I. KHÁI NIỆM - Sự thủng của một tạng bình thường chứa khí làm thoát hơi và dịch vào các khoang phúc mạc hoặc trong các cơ quan của ổ bụng. - 75 - 80% trường hợp thấy được hơi tự do ổ bụng. - 20 - 25% có thể không thấy do phản ứng tập trung và dính lại của các tổ chức lân cận lỗ thủng như mạc treo, mạc nối, quai ruột ít hơi, … II. NGUYÊN NHÂN - Thủng ổ loét dạ dày hoặc tá tràng. - Thủng ổ loét ruột non - Thủng túi mật - Ruột thừa viêm cấp bị vỡ - Thủng do dị vật - Vỡ tạng rỗng do chấn thương - Thủng hoặc vỡ tử cung III. LÂM SÀNG -Tiền sử viêm loét dạ dày tá tràng - Đau đột ngột, dữ dội, đau như dao đâm - Go cứng thành bụng (+). - Gõ mất vùng đục trước gan IV. HÌNH ẢNH SIÊU ÂM 1. Dấu hiệu trực tiếp - Dấu ổ loét xuyên thành: thường tìm thấy vài giờ sau thủng 2. Dấu hiệu gián tiếp: - Hơi tự do ổ bụng: - Dịch tự do ổ bụng: + Gầm gan, ngach morrisson, ngách mạc treo đại tràng ngang + Bề mặt gan, ngách đại tràng P,T, túi cùng Douglas. + Dịch không đồng nhất, lợn cợn hồi âm - Phản ứng viêm của mạc treo, mạc nối xung quanh ổ loét V. HÌNH ẢNH X QUANG - Liềm hơi dưới cơ hoành - Dấu hiệu Mondor - Hình ảnh thuốc cản quang thoát ra ngoài qua lỗ thũng
VI. HÌNH ẢNH CT SCANNER -Hơi trong nhu mô đáy phổi -Hơi trong thành ngực
Tài Liệu Tham Khảo: 1.Bệnh Học Ngoại Khoa – GS.TS Nguyễn Đình Hối 2. Bệnh Học Ngoại Khoa – Đại Học Y Hà Nội 3. Ngoại Bệnh Lý – PGS.TS Phạm Văn Lình
TRIỆU CHỨNG HỌC - THỦNG TẠNG RỖNG
Trang 1 trong tổng số 1 trang
* Viết tiếng Việt có dấu, là tôn trọng người đọc. * Chia sẻ bài sưu tầm có ghi rõ nguồn, là tôn trọng người viết. * Thực hiện những điều trên, là tôn trọng chính mình.
* Nếu chèn smilies có vấn đề thì bấm A/a trên phải khung viết bài.